QUY CHẾ
Đào tạo đại học và
cao đẳng hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ
(Ban hành kèm
theo Quyết định số 43/2007/QĐ-BGDĐT
ngày 15 tháng
8 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)
–––––––
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định đào
tạo đại học và cao đẳng hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ,
bao gồm: tổ chức đào tạo; kiểm tra và thi học phần; xét và
công nhận tốt nghiệp.
2. Quy chế này áp
dụng đối với sinh viên các khoá đào tạo hệ chính
quy ở trình độ đại học và cao đẳng trong các đại học, học viện,
trường đại học và trường cao đẳng (sau đây gọi tắt là trường)
thực hiện theo hình thức tích luỹ tín chỉ.
Điều 2. Chương trình
giáo dục đại học
1. Chương trình giáo
dục đại học (sau đây gọi tắt là chương trình) thể hiện mục tiêu
giáo dục đại học, quy định chuẩn kiến thức, kỹ năng, phạm vi và cấu
trúc nội dung giáo dục đại học, phương pháp và hình
thức đào tạo, cách thức đánh giá kết quả đào
tạo đối với mỗi học phần, ngành học, trình độ đào tạo của giáo
dục đại học.
2. Chương trình được các
trường xây dựng trên cơ sở chương trình khung do Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo ban hành.
Mỗi chương trình gắn với
một ngành (kiểu đơn ngành) hoặc với một vài ngành (kiểu
song ngành; kiểu ngành chính - ngành phụ; kiểu 2 văn
bằng).
3. Chương trình được cấu
trúc từ các học phần thuộc hai khối kiến thức: giáo dục đại
cương và giáo dục chuyên nghiệp.
Điều 3. Học phần và
Tín chỉ
1. Học phần là khối lượng
kiến thức tương đối trọn vẹn, thuận tiện cho sinh viên tích luỹ trong
quá trình học tập. Phần lớn học phần có khối lượng từ 2 đến
4 tín chỉ, nội dung được bố trí giảng dạy trọn vẹn và phân
bố đều trong một học kỳ. Kiến thức trong mỗi học phần phải gắn với một mức trình
độ theo năm học thiết kế và được kết cấu riêng như một phần của môn
học hoặc được kết cấu dưới dạng tổ hợp từ nhiều môn học. Từng học phần phải
được ký hiệu bằng một mã số riêng do trường quy định.
2. Có hai loại học phần: học phần bắt buộc và học phần tự chọn.
a) Học phần bắt buộc là học
phần chứa đựng những nội dung kiến thức chính yếu của mỗi chương trình
và bắt buộc sinh viên phải tích lũy;
b) Học phần tự chọn là học
phần chứa đựng những nội dung kiến thức cần thiết, nhưng sinh viên được tự
chọn theo hướng dẫn của trường nhằm đa dạng hoá hướng chuyên môn
hoặc được tự chọn tuỳ ý để tích luỹ đủ số học phần quy định cho mỗi
chương trình.
3. Tín chỉ được sử dụng để tính khối lượng học
tập của sinh viên. Một tín chỉ được quy định bằng 15 tiết học lý thuyết; 30 - 45 tiết thực hành,
thí nghiệm hoặc thảo luận; 45 - 90 giờ thực tập tại cơ sở; 45 - 60 giờ làm
tiểu luận, bài tập lớn hoặc đồ án, khoá luận tốt nghiệp.
Đối với những học phần lý
thuyết hoặc thực hành, thí nghiệm, để tiếp thu được một tín
chỉ sinh viên phải dành ít nhất 30 giờ chuẩn bị cá nhân.
Hiệu trưởng các trường quy
định cụ thể số tiết, số giờ đối với từng học phần cho phù hợp với đặc điểm
của trường.
4. Đối với những chương trình,
khối lượng của từng học phần đã được tính theo đơn vị học trình,
thì 1,5 đơn vị học trình được quy đổi thành 1 tín chỉ.
5. Một tiết học được tính
bằng 50 phút.
Điều 4. Thời gian hoạt động
giảng dạy
Thời gian hoạt động giảng dạy của
trường được tính từ 8 giờ đến 20 giờ hằng ngày. Tuỳ theo tình
hình thực tế của trường, Hiệu trưởng quy định cụ thể thời gian hoạt động
giảng dạy của trường.
Tuỳ theo số lượng sinh viên,
số lớp học cần tổ chức và điều kiện cơ sở vật chất của trường, trưởng phòng
đào tạo sắp xếp thời khóa biểu hàng ngày cho các
lớp.
Điều 5. Đánh giá
kết quả học tập
Kết quả học tập của sinh viên
được đánh giá sau từng học kỳ qua các tiêu chí
sau:
1. Số tín chỉ của các
học phần mà sinh viên đăng ký học vào đầu mỗi học kỳ
(gọi tắt là khối lượng học tập đăng ký).
2. Điểm trung bình chung
học kỳ là điểm trung bình có trọng số của các học phần
mà sinh viên đăng ký học trong học kỳ đó, với trọng số
là số tín chỉ tương ứng của từng học phần.
3. Khối lượng kiến thức tích
lũy là khối lượng tính bằng tổng số tín chỉ của những học phần
đã được đánh giá theo thang điểm chữ A, B, C, D tính
từ đầu khóa học.
4. Điểm trung bình chung
tích lũy là điểm trung bình của các học phần và
được đánh giá bằng các điểm chữ A, B, C, D mà sinh viên
đã tích lũy được, tính từ đầu khóa học cho tới thời
điểm được xem xét vào lúc kết thúc mỗi học kỳ.
Chương II
TỔ CHỨC ĐÀO TẠO
Điều 6. Thời gian và
kế hoạch đào tạo
1. Các trường tổ chức đào
tạo theo khoá học, năm học và học kỳ.
a) Khoá học là thời
gian thiết kế để sinh viên hoàn thành một chương trình
cụ thể. Tuỳ thuộc chương trình, khoá học được quy định như sau:
- Đào tạo trình độ
cao đẳng được thực hiện từ hai đến ba năm học tùy theo ngành nghề
đào tạo đối với người có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông
hoặc bằng tốt nghiệp trung cấp; từ một năm rưỡi đến hai năm học đối với người có
bằng tốt nghiệp trung cấp cùng ngành đào tạo;
- Đào tạo trình
độ đại học được thực hiện từ bốn đến sáu năm học tùy theo ngành
nghề đào tạo đối với người có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông
hoặc bằng tốt nghiệp trung cấp; từ hai năm rưỡi đến bốn năm học đối với người có
bằng tốt nghiệp trung cấp cùng ngành đào tạo; từ một năm rưỡi
đến hai năm học đối với người có bằng tốt nghiệp cao đẳng cùng ngành
đào tạo.
b) Một năm học có hai học
kỳ chính, mỗi học kỳ chính có ít nhất 15 tuần thực học
và 3 tuần thi. Ngoài hai học kỳ chính, Hiệu trưởng xem xét
quyết định tổ chức thêm một kỳ học phụ để sinh viên có điều kiện
được học lại; học bù hoặc học vượt. Mỗi học kỳ phụ có ít nhất
5 tuần thực học và 1 tuần thi.
2. Căn cứ vào khối lượng
và nội dung kiến thức tối thiểu quy định cho các chương trình,
Hiệu trưởng dự kiến phân bổ số học phần cho từng năm học, từng học kỳ.
3. Thời gian tối đa hoàn
thành chương trình bao gồm: thời gian thiết kế cho chương trình
quy định tại khoản 1 của Điều này, cộng với 2 học kỳ đối với các khoá
học dưới 3 năm; 4 học kỳ đối với các khoá học từ 3 đến dưới 5 năm;
6 học kỳ đối với các khoá học từ 5 đến 6 năm.
Tùy theo điều kiện đào
tạo của nhà trường, Hiệu trưởng quy định thời gian tối đa cho mỗi chương
trình, nhưng không được vượt quá hai lần so với thời gian thiết
kế cho chương trình đó.
Các đối tượng được hưởng
chính sách ưu tiên theo quy định tại Quy chế tuyển sinh đại
học, cao đẳng hệ chính quy không bị hạn chế về thời gian tối đa để
hoàn thành chương trình.
Điều 7. Đăng ký nhập
học
1. Khi đăng ký vào
học hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ tại trường đại học, trường
cao đẳng, ngoài các giấy tờ phải nộp theo quy định tại Quy chế tuyển
sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy hiện hành, sinh viên phải
nộp cho phòng đào tạo đơn xin học theo hệ thống tín chỉ theo
mẫu do trường quy định. Tất cả giấy tờ khi sinh viên nhập học phải được xếp
vào túi hồ sơ của từng cá nhân do phòng đào
tạo của trường quản lý.
2. Sau khi xem xét thấy đủ
điều kiện nhập học, phòng đào tạo trình Hiệu trưởng ký
quyết định công nhận người đến học là sinh viên chính
thức của trường và cấp cho họ:
a) Thẻ sinh viên;
b) Sổ đăng ký học tập;
c) Phiếu nhận cố vấn học tập.
3. Mọi thủ tục đăng ký nhập
học phải được hoàn thành trong thời hạn theo quy định tại Quy chế
tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy hiện hành.
4. Sinh viên nhập học phải
được trường cung cấp đầy đủ các thông tin về mục tiêu, nội dung
và kế hoạch học tập của các chương trình, quy chế đào
tạo, nghĩa vụ và quyền lợi của sinh viên.
Điều 8. Sắp xếp sinh viên
vào học các chương trình hoặc ngành đào tạo
1. Đối với những trường xác
định điểm trúng tuyển theo chương trình (hoặc theo ngành đào
tạo) trong kỳ thi tuyển sinh, thì những thí sinh đạt yêu cầu
xét tuyển được trường sắp xếp vào học các chương trình
(hoặc ngành đào tạo) đã đăng ký.
2. Đối với những trường xác
định điểm trúng tuyển theo nhóm chương trình (hoặc theo nhóm
ngành đào tạo) trong kỳ thi tuyển sinh, đầu khoá học trường
công bố công khai chỉ tiêu đào tạo cho từng chương trình
(hoặc từng ngành đào tạo). Căn cứ vào đăng ký chọn chương
trình (hoặc ngành đào tạo), điểm thi tuyển sinh và kết
quả học tập, trường sắp xếp sinh viên vào các chương trình
(hoặc ngành đào tạo). Mỗi sinh viên được đăng ký một
số nguyện vọng chọn chương trình (hoặc ngành đào tạo) theo
thứ tự ưu tiên. Hiệu trưởng quy định số lượng và tiêu chí
cụ thể đối với từng chương trình (hoặc ngành đào tạo) để sinh
viên đăng ký.
Điều 9. Tổ chức lớp học
Lớp học được tổ chức theo từng học
phần dựa vào đăng ký khối lượng học tập của sinh viên ở từng
học kỳ. Hiệu trưởng quy định số lượng sinh viên tối thiểu cho mỗi lớp học
tùy theo từng loại học phần được giảng dạy trong trường. Nếu số lượng sinh
viên đăng ký thấp hơn số lượng tối thiểu quy định thì lớp học
sẽ không được tổ chức và sinh viên phải đăng ký chuyển
sang học những học phần khác có lớp, nếu chưa đảm bảo đủ quy định
về khối lượng học tập tối thiểu cho mỗi học kỳ.
Điều 10. Đăng ký
khối lượng học tập
1. Đầu mỗi năm học, trường phải
thông báo lịch trình học dự kiến cho từng chương trình
trong từng học kỳ, danh sách các học phần bắt buộc và tự chọn
dự kiến sẽ dạy, đề cương chi tiết, điều kiện tiên quyết để được đăng ký
học cho từng học phần, lịch kiểm tra và thi, hình thức kiểm tra và
thi đối với các học phần.
2. Trước khi bắt đầu mỗi học kỳ,
tùy theo khả năng và điều kiện học tập của bản thân, từng sinh
viên phải đăng ký học các học phần dự định sẽ học trong học
kỳ đó với phòng đào tạo của trường. Có 3 hình
thức đăng ký các học phần sẽ học trong mỗi học kỳ: đăng ký
sớm, đăng ký bình thường và đăng ký muộn.
a) Đăng ký sớm là
hình thức đăng ký được thực hiện trước thời điểm bắt đầu học kỳ 2
tháng;
b) Đăng ký bình thường
là hình thức đăng ký được thực hiện trước thời điểm bắt đầu
học kỳ 2 tuần;
c) Đăng ký muộn là
hình thức đăng ký được thực hiện trong 2 tuần đầu của học kỳ chính
hoặc trong tuần đầu của học kỳ phụ cho những sinh viên muốn đăng ký
học thêm hoặc đăng ký học đổi sang học phần khác khi không
có lớp.
Tuỳ điều kiện đào tạo của
từng trường, Hiệu trưởng xem xét, quyết định các hình thức
đăng ký thích hợp.
3. Khối lượng học tập tối thiểu
mà mỗi sinh viên phải đăng ký trong mỗi học kỳ được quy định
như sau:
a) 14
tín chỉ cho mỗi học kỳ, trừ học kỳ cuối khóa học, đối
với những sinh viên được xếp hạng học lực bình thường;
b) 10
tín chỉ cho mỗi học kỳ, trừ học kỳ cuối khóa học, đối với những sinh
viên đang trong thời gian bị xếp hạng học lực yếu.
c) Không
quy định khối lượng học tập tối thiểu đối với sinh viên ở học kỳ phụ.
4. Sinh viên đang trong thời
gian bị xếp hạng học lực yếu chỉ được đăng ký khối lượng học tập không
quá 14 tín chỉ cho mỗi học kỳ. Không hạn chế khối
lượng đăng ký học tập của những sinh viên xếp hạng học lực bình
thường.
5. Việc đăng ký các
học phần sẽ học cho từng học kỳ phải bảo đảm điều kiện tiên quyết của từng
học phần và trình tự học tập của mỗi chương trình cụ thể.
6. Phòng đào tạo của
trường chỉ nhận đăng ký khối lượng học tập của sinh viên ở mỗi học
kỳ khi đã có chữ ký chấp thuận của cố vấn học tập trong sổ
đăng ký học tập hoặc theo quy định của Hiệu trưởng. Khối lượng đăng ký
học tập của sinh viên theo từng học kỳ phải được ghi vào phiếu đăng
ký học do phòng đào tạo của trường lưu giữ.
Điều 11. Rút
bớt học phần đã đăng ký
1. Việc rút bớt học phần
trong khối lượng học tập đã đăng ký chỉ được chấp nhận sau 6 tuần
kể từ đầu học kỳ chính, nhưng không muộn quá 8 tuần; sau 2 tuần
kể từ đầu học kỳ phụ, nhưng không muộn quá 4 tuần. Ngoài thời
hạn trên học phần vẫn được giữ nguyên trong phiếu đăng ký học
và nếu sinh viên không đi học sẽ được xem như tự ý bỏ
học và phải nhận điểm F.
2. Điều kiện rút bớt các
học phần đã đăng ký:
a) Sinh viên phải tự viết
đơn gửi phòng đào tạo của trường;
b) Được cố vấn học tập chấp thuận
hoặc theo quy định của Hiệu trưởng;
c) Không vi phạm khoản 2 Điều
10 của Quy chế này.
Sinh viên chỉ được phép
bỏ lớp đối với học phần xin rút bớt, sau khi giảng viên phụ trách
nhận giấy báo của phòng đào tạo.
Điều 12. Đăng ký
học lại
1. Sinh
viên có học phần bắt buộc bị điểm F phải đăng ký học lại học
phần đó ở một trong các học kỳ tiếp theo cho đến khi đạt điểm A, B,
C hoặc D.
2. Sinh viên có học
phần tự chọn bị điểm F phải đăng ký học lại học phần đó hoặc học đổi
sang học phần tự chọn tương đương khác.
3. Ngoài các trường
hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 của Điều này, sinh viên
được quyền đăng ký học lại hoặc học đổi sang học phần khác đối với
các học phần bị điểm D để cải thiện điểm trung bình chung tích
lũy.
Điều 13. Nghỉ ốm
Sinh viên xin nghỉ ốm trong
quá trình học hoặc trong đợt thi, phải viết đơn xin phép gửi
trưởng khoa trong vòng một tuần kể từ ngày ốm, kèm theo giấy
chứng nhận của cơ quan y tế trường, hoặc y tế địa phương hoặc của bệnh viện.
Điều 14. Xếp hạng năm đào
tạo và học lực
1. Sau mỗi học kỳ, căn cứ vào
khối lượng kiến thức tích lũy, sinh viên được xếp hạng năm đào
tạo như sau:
a) Sinh viên năm thứ nhất:
|
Nếu khối lượng kiến thức tích
lũy dưới 30 tín chỉ;
|
b) Sinh viên năm thứ hai:
|
Nếu khối lượng kiến thức tích
lũy từ 30 tín chỉ đến dưới 60 tín chỉ;
|
c) Sinh viên năm thứ ba:
|
Nếu khối lượng kiến thức tích
lũy từ 60 tín chỉ đến dưới 90 tín chỉ;
|
d) Sinh viên năm thứ tư:
|
Nếu khối lượng kiến thức tích
lũy từ 90 tín chỉ đến dưới 120 tín chỉ;
|
đ) Sinh viên năm thứ năm:
|
Nếu khối lượng kiến thức tích
lũy từ 120 tín chỉ đến dưới 150 tín chỉ;
|
e) Sinh viên năm thứ sáu:
|
Nếu khối lượng kiến thức tích
lũy từ 150 tín chỉ trở lên.
|
2. Sau mỗi học kỳ, căn cứ vào
điểm trung bình chung tích luỹ, sinh viên được xếp hạng về học
lực như sau:
a) Hạng
bình thường: Nếu điểm trung bình chung tích lũy đạt từ 2,00
trở lên.
b) Hạng
yếu: Nếu điểm trung bình chung tích lũy đạt dưới 2,00, nhưng chưa
rơi vào trường hợp bị buộc thôi học.
3. Kết quả học tập trong học kỳ
phụ được gộp vào kết quả học tập trong học kỳ chính ngay trước học
kỳ phụ để xếp hạng sinh viên về học lực.
Điều 15. Nghỉ
học tạm thời
1. Sinh viên được quyền viết
đơn gửi Hiệu trưởng xin nghỉ học tạm thời và bảo lưu kết quả đã học
trong các trường hợp sau:
a) Được điều động vào
các lực lượng vũ trang;
b) Bị ốm hoặc tai nạn phải
điều trị thời gian dài, nhưng phải có giấy xác nhận của cơ
quan y tế;
c) Vì nhu cầu cá
nhân. Trường hợp này, sinh viên phải học ít nhất một học
kỳ ở trường, không rơi vào các trường hợp bị buộc thôi
học quy định tại Điều 16 của Quy chế này và phải đạt điểm trung bình
chung tích lũy không dưới 2,00. Thời gian nghỉ học tạm thời vì
nhu cầu cá nhân phải được tính vào thời gian học chính
thức quy định tại khoản 3 Điều 6 của Quy chế này.
2. Sinh viên nghỉ học tạm
thời, khi muốn trở lại học tiếp tại trường, phải viết đơn gửi Hiệu trưởng ít
nhất một tuần trước khi bắt đầu học kỳ mới .
Điều 16. Bị buộc thôi
học
1. Sau mỗi học kỳ, sinh viên
bị buộc thôi học nếu rơi vào một trong các trường hợp sau:
a) Có điểm trung bình
chung học kỳ đạt dưới 0,80 đối với học kỳ đầu của khóa học; đạt dưới 1,00
đối với các học kỳ tiếp theo hoặc đạt dưới 1,10 đối với 2 học kỳ liên
tiếp;
b) Có điểm trung bình
chung tích lũy đạt dưới 1,20 đối với sinh viên năm thứ nhất; dưới 1,40
đối với sinh viên năm thứ hai; dưới 1,60 đối với sinh viên năm thứ ba
hoặc dưới 1,80 đối với sinh viên các năm tiếp theo và cuối khoá;
c) Vượt quá thời gian
tối đa được phép học tại trường quy định tại khoản 3 Điều 6 của Quy chế này;
d) Bị kỷ luật lần thứ hai
vì lý do đi thi hộ hoặc nhờ người thi hộ theo quy định tại khoản 2
Điều 29 của Quy chế này hoặc bị kỷ luật ở mức xoá tên khỏi danh
sách sinh viên của trường.
2. Chậm nhất là một tháng
sau khi sinh viên có quyết định buộc thôi học, trường phải thông
báo trả về địa phương nơi sinh viên có hộ khẩu thường trú.
Trường hợp tại trường sinh viên đã học hoặc tại những trường khác
có các chương trình đào tạo ở trình độ thấp hơn
hoặc chương trình giáo dục thường xuyên tương ứng, thì
những sinh viên thuộc diện bị buộc thôi học quy định tại các
điểm a, b và c khoản 1 của Điều này, được quyền xin xét chuyển
qua các chương trình đó và được bảo lưu một phần kết
quả học tập ở chương trình cũ khi học ở các chương trình mới
này. Hiệu trưởng xem xét quyết định cho bảo lưu kết quả học tập đối
với từng trường hợp cụ thể.
Điều 17. Học cùng
lúc hai chương trình
1. Sinh viên học cùng
lúc hai chương trình là sinh viên có nhu cầu đăng
ký học thêm một chương trình thứ hai để khi tốt nghiệp được
cấp hai văn bằng.
2. Điều kiện để học cùng
lúc hai chương trình:
a) Ngành đào tạo chính
ở chương trình thứ hai phải khác ngành đào tạo chính
ở chương trình thứ nhất;
b) Sau khi đã kết thúc
học kỳ thứ nhất năm học đầu tiên của chương trình thứ nhất;
c) Sinh viên không thuộc
diện xếp hạng học lực yếu ở chương trình thứ nhất;
3. Sinh viên đang học thêm
chương trình thứ hai, nếu rơi vào diện bị xếp hạng học lực yếu của
chương trình thứ hai, phải dừng học thêm chương trình thứ hai
ở học kỳ tiếp theo.
4. Thời gian tối đa được phép
học đối với sinh viên học cùng lúc hai chương trình là
thời gian tối đa quy định cho chương trình thứ nhất, quy định tại khoản 3
Điều 6 của Quy chế này. Khi học chương trình thứ hai, sinh viên
được bảo lưu điểm của những học phần có nội dung và khối lượng kiến
thức tương đương có trong chương trình thứ nhất.
5. Sinh viên chỉ được xét
tốt nghiệp chương trình thứ hai, nếu có đủ điều kiện tốt nghiệp ở
chương trình thứ nhất.
Điều 18. Chuyển trường
1. Sinh viên được xét
chuyển trường nếu có các điều kiện sau đây:
a) Trong thời gian học tập, nếu
gia đình chuyển nơi cư trú hoặc sinh viên có hoàn
cảnh khó khăn, cần thiết phải chuyển đến trường gần nơi cư trú của
gia đình để thuận lợi trong học tập;
b) Xin chuyển đến trường có
cùng ngành hoặc thuộc cùng nhóm ngành với ngành
đào tạo mà sinh viên đang học;
c) Được sự đồng ý của Hiệu
trưởng trường xin chuyển đi và trường xin chuyển đến;
d) Không thuộc một trong các
trường hợp không được phép chuyển trường quy định tại khoản 2 Điều
này.
2. Sinh viên không được
phép chuyển trường trong các trường hợp sau:
a) Sinh viên đã tham
dự kỳ thi tuyển sinh theo đề thi chung, nhưng không trúng tuyển vào
trường hoặc có kết quả thi thấp hơn điểm trúng tuyển của trường xin
chuyển đến;
b) Sinh viên thuộc diện nằm
ngoài vùng tuyển quy định của trường xin chuyển đến;
c) Sinh viên năm thứ nhất
và năm cuối khóa;
d) Sinh viên đang trong thời
gian bị kỷ luật từ cảnh cáo trở lên.
3. Thủ tục chuyển trường:
a) Sinh viên xin chuyển trường
phải làm hồ sơ xin chuyển trường theo quy định của nhà trường;
b) Hiệu trưởng trường có
sinh viên xin chuyển đến quyết định tiếp nhận hoặc không tiếp nhận;
quyết định việc học tập tiếp tục của sinh viên, công nhận các
học phần mà sinh viên chuyển đến được chuyển đổi kết quả và
số học phần phải học bổ sung, trên cơ sở so sánh chương trình
ở trường sinh viên xin chuyển đi và trường xin chuyển đến.
Chương III
KIỂM TRA VÀ THI HỌC
PHẦN
Điều 19. Đánh giá
học phần
1. Đối với các học phần chỉ
có lý thuyết hoặc có cả lý thuyết và thực hành:
Tùy theo tính chất của học phần, điểm tổng hợp đánh giá
học phần (sau đây gọi tắt là điểm học phần) được tính căn cứ
vào một phần hoặc tất cả các điểm đánh giá bộ phận,
bao gồm: điểm kiểm tra thường xuyên trong qúa trình học tập;
điểm đánh giá nhận thức và thái độ tham gia thảo luận;
điểm đánh giá phần thực hành; điểm chuyên cần; điểm thi
giữa học phần; điểm tiểu luận và điểm thi kết thúc học phần, trong
đó điểm thi kết thúc học phần là bắt buộc cho mọi trường hợp
và có trọng số không dưới 50%.
Việc lựa chọn các hình
thức đánh giá bộ phận và trọng số của các điểm đánh
giá bộ phận, cũng như cách tính điểm tổng hợp đánh giá
học phần do giảng viên đề xuất, được Hiệu trưởng phê duyệt và
phải được quy định trong đề cương chi tiết của học phần.
2. Đối với các học phần thực
hành: Sinh viên phải tham dự đầy đủ các bài thực hành.
Điểm trung bình cộng của điểm các bài thực hành trong
học kỳ được làm tròn đến một chữ số thập phân là điểm
của học phần thực hành.
3. Giảng viên phụ trách
học phần trực tiếp ra đề thi, đề kiểm tra và cho điểm đánh giá
bộ phận, trừ bài thi kết thúc học phần.
Điều 20. Tổ chức kỳ thi
kết thúc học phần
1. Cuối mỗi học kỳ, trường tổ chức
một kỳ thi chính và nếu có điều kiện, tổ chức thêm một
kỳ thi phụ để thi kết thúc học phần. Kỳ thi phụ dành cho những sinh
viên không tham dự kỳ thi chính hoặc có học phần bị điểm
F ở kỳ thi chính và được tổ chức sớm nhất là hai tuần sau kỳ
thi chính.
2. Thời gian dành cho ôn
thi mỗi học phần tỷ lệ thuận với số tín chỉ của học phần đó, ít
nhất là 2/3 ngày cho một tín chỉ. Hiệu trưởng quy định cụ thể
thời gian dành cho ôn thi và thời gian thi cho các kỳ
thi.
Điều 21. Ra đề thi, hình
thức thi, chấm thi và số lần được dự thi kết thúc học phần
1. Đề thi kết thúc học phần
phải phù hợp với nội dung học phần đã quy định trong chương trình.
Việc ra đề thi hoặc lấy từ ngân hàng đề thi được thực hiện theo quy
định của Hiệu trưởng.
2. Hình thức thi kết thúc
học phần có thể là thi viết (trắc nghiệm hoặc tự luận), vấn đáp,
viết tiểu luận, làm bài tập lớn, hoặc
kết hợp giữa các hình thức trên. Hiệu trưởng duyệt các
hình thức thi thích hợp cho từng học phần.
3. Việc chấm thi kết thúc
các học phần chỉ có lý thuyết và việc chấm tiểu luận,
bài tập lớn phải do hai giảng viên đảm nhiệm.
Hiệu trưởng quy định việc bảo quản
các bài thi, quy trình chấm thi và lưu giữ các
bài thi sau khi chấm. Thời gian lưu giữ các bài thi viết, tiểu
luận, bài tập lớn ít nhất là hai năm, kể từ ngày thi
hoặc ngày nộp tiểu luận, bài tập lớn.
4. Thi vấn đáp kết thúc
học phần phải do hai giảng viên thực hiện. Điểm thi vấn đáp được công
bố công khai sau mỗi buổi thi. Trong trường hợp hai giảng viên chấm
thi không thống nhất được điểm chấm thì các giảng viên
chấm thi trình trưởng bộ môn hoặc trưởng khoa quyết định.
Các điểm thi kết thúc
học phần và điểm học phần phải ghi vào bảng điểm theo mẫu thống nhất
của trường, có chữ ký của cả hai giảng viên chấm thi và
làm thành ba bản. Một bản lưu tại bộ môn, một bản gửi về văn
phòng khoa và một bản gửi về phòng đào tạo của trường,
chậm nhất một tuần sau khi kết thúc chấm thi
học phần.
5. Sinh viên vắng mặt trong
kỳ thi kết thúc học phần, nếu không có lý do chính
đáng coi như đã dự thi một lần và phải nhận điểm 0 ở kỳ thi
chính. Những sinh viên này khi được trưởng khoa cho phép
được dự thi một lần ở kỳ thi phụ ngay sau đó (nếu có).
6. Sinh viên vắng mặt có
lý do chính đáng ở kỳ thi chính, nếu được trưởng khoa
cho phép, được dự thi ở kỳ thi phụ ngay sau đó (nếu có), điểm
thi kết thúc học phần được coi là điểm thi lần đầu. Trường hợp không
có kỳ thi phụ hoặc thi không đạt trong kỳ thi phụ những sinh viên
này sẽ phải dự thi tại các kỳ thi kết thúc học phần ở các
học kỳ sau hoặc học kỳ phụ.
Điều 22. Cách tính
điểm đánh giá bộ phận, điểm học phần
1. Điểm đánh giá bộ
phận và điểm thi kết thúc học phần được chấm theo thang điểm 10 (từ
0 đến 10), làm tròn đến một chữ số thập phân.
2. Điểm học phần là tổng
điểm của tất cả các điểm đánh giá bộ phận của học phần nhân
với trọng số tương ứng. Điểm học phần làm tròn đến một chữ số thập
phân, sau đó được chuyển thành điểm chữ như sau:
a) Loại đạt:
A (8,5 - 10) Giỏi
B (7,0 - 8,4) Khá
C (5,5 - 6,9) Trung bình
D (4,0 - 5,4) Trung bình
yếu
b) Loại không đạt: F (dưới
4,0) Kém
c) Đối với những học phần chưa đủ
cơ sở để đưa vào tính điểm trung bình chung học kỳ, khi xếp
mức đánh giá được sử dụng các kí hiệu sau:
I Chưa đủ dữ liệu đánh
giá.
X Chưa nhận được kết quả thi.
d) Đối với những học phần được nhà
trường cho phép chuyển điểm, khi xếp mức đánh giá được sử dụng
kí hiệu R viết kèm với kết quả.
3. Việc xếp loại các mức
điểm A, B, C, D, F được áp dụng cho các trường hợp sau đây:
a) Đối với những học phần mà
sinh viên đã có đủ điểm đánh giá bộ phận, kể cả
trường hợp bỏ học, bỏ kiểm tra hoặc bỏ thi không có lý do phải
nhận điểm 0;
b) Chuyển đổi từ mức điểm I qua,
sau khi đã có các kết quả đánh giá bộ phận mà
trước đó sinh viên được giảng viên cho phép nợ;
c) Chuyển đổi từ các trường
hợp X qua.
4. Việc xếp loại ở mức điểm F ngoài
những trường hợp như đã nêu ở khoản 3 Điều này, còn áp
dụng cho trường hợp sinh viên vi phạm nội quy thi, có quyết định phải
nhận mức điểm F.
5. Việc xếp loại theo mức điểm I
được áp dụng cho các trường hợp sau đây:
a) Trong thời gian học hoặc trong
thời gian thi kết thúc học kỳ, sinh viên bị ốm hoặc tai nạn không
thể dự kiểm tra hoặc thi, nhưng phải được trưởng khoa cho phép;
b) Sinh viên không thể
dự kiểm tra bộ phận hoặc thi vì những lý do khách quan, được
trưởng khoa chấp thuận.
Trừ các trường hợp đặc biệt
do Hiệu trưởng quy định, trước khi bắt đầu học kỳ mới kế tiếp, sinh viên nhận
mức điểm I phải trả xong các nội dung kiểm tra bộ phận còn nợ để được
chuyển điểm. Trường hợp sinh viên chưa trả nợ và chưa chuyển điểm nhưng
không rơi vào trường hợp bị buộc thôi học thì vẫn được
học tiếp ở các học kỳ kế tiếp.
6. Việc xếp loại theo mức điểm X
được áp dụng đối với những học phần mà phòng đào tạo
của trường chưa nhận được báo cáo kết quả học tập của sinh viên
từ khoa chuyển lên.
7. Ký hiệu R được áp
dụng cho các trường hợp sau:
a) Điểm học phần được đánh
giá ở các mức điểm A, B, C, D trong đợt đánh giá đầu
học kỳ (nếu có) đối với một số học phần được phép thi sớm để giúp
sinh viên học vượt.
b) Những học phần được công
nhận kết quả, khi sinh viên chuyển từ trường khác đến hoặc chuyển đổi
giữa các chương trình.
Điều 23. Cách tính
điểm trung bình chung
1. Để tính điểm trung bình
chung học kỳ và điểm trung bình chung tích lũy, mức điểm chữ
của mỗi học phần phải được quy đổi qua điểm số như sau:
A tương ứng với 4
B tương ứng với 3
C tương ứng với 2
D tương ứng với 1
F tương ứng với 0
Trường hợp sử dụng thang điểm chữ
có nhiều mức, Hiệu trưởng quy định quy đổi các mức điểm chữ đó
qua các điểm số thích hợp, với một chữ số thập phân.
2. Điểm trung bình chung
học kỳ và điểm trung bình chung tích lũy được tính theo
công thức sau và được làm tròn đến 2 chữ số thập phân:
Trong đó:
A là điểm trung
bình chung học kỳ hoặc điểm trung bình chung tích lũy
ai là
điểm của học phần thứ i
ni là
số tín chỉ của học phần thứ i
n là tổng số
học phần.
Điểm trung bình chung học
kỳ để xét học bổng, khen thưởng sau mỗi học kỳ chỉ tính theo kết quả
thi kết thúc học phần ở lần thi thứ nhất. Điểm trung bình chung học
kỳ và điểm trung bình chung tích lũy để xét thôi
học, xếp hạng học lực sinh viên và xếp hạng tốt nghiệp được tính
theo điểm thi kết thúc học phần cao nhất trong các lần thi.
Chương IV
XÉT VÀ CÔNG
NHẬN TỐT NGHIỆP
Điều 24. Thực
tập cuối khóa, làm đồ án hoặc khoá luận tốt nghiệp
1. Đầu học kỳ cuối khoá,
các sinh viên được đăng ký làm đồ án, khoá
luận tốt nghiệp hoặc học thêm một số học phần chuyên môn được
quy định như sau:
a) Làm đồ án, khoá
luận tốt nghiệp: áp dụng cho sinh viên đạt mức quy định của trường.
Đồ án, khoá luận tốt nghiệp là học phần có khối lượng
không quá 14 tín chỉ cho trình độ đại học và 5
tín chỉ cho trình độ cao đẳng. Hiệu trưởng quy định khối lượng cụ
thể phù hợp với yêu cầu đào tạo của trường.
b) Học và thi một số học
phần chuyên môn: sinh viên không được giao làm đồ
án, khoá luận tốt nghiệp phải đăng ký học thêm một số
học phần chuyên môn, nếu chưa tích lũy đủ số tín chỉ quy
định cho chương trình.
2. Tùy theo điều kiện của
trường và đặc thù của từng ngành đào tạo, Hiệu trưởng
quy định:
a) Các điều kiện để sinh
viên được đăng ký làm đồ án hoặc khoá luận tốt
nghiệp;
b) Hình thức và thời
gian làm đồ án, khoá luận tốt nghiệp;
c) Hình thức chấm đồ án,
khoá luận tốt nghiệp;
d) Nhiệm vụ của giảng viên
hướng dẫn; trách nhiệm của bộ môn và khoa đối với sinh viên
trong thời gian làm đồ án, khoá luận tốt nghiệp.
3. Đối với một số ngành đào
tạo đòi hỏi phải dành nhiều thời gian cho thí nghiệm hoặc khảo
sát để sinh viên hoàn thành đồ án, khoá
luận tốt nghiệp, trường có thể bố trí thời gian làm đồ án,
khoá luận tốt nghiệp kết hợp với thời gian thực tập chuyên môn
cuối khoá.
Điều 25. Chấm
đồ án, khoá luận tốt nghiệp
1. Hiệu trưởng quyết định danh sách
giảng viên chấm đồ án, khoá luận tốt nghiệp. Việc chấm mỗi đồ
án, khóa luận tốt nghiệp phải do 2 giảng viên đảm nhiệm.
2. Điểm của đồ án, khoá
luận tốt nghiệp được chấm theo thang điểm chữ theo quy định tại các mục a
và b, khoản 2, Điều 22 của Quy chế này. Kết quả chấm đồ án,
khóa luận tốt nghiệp được công bố chậm nhất là 3 tuần, kể từ
ngày nộp đồ án, khóa luận tốt nghiệp.
Điểm đồ án, khoá luận
tốt nghiệp được tính vào điểm trung bình chung tích
lũy của toàn khoá học.
3. Sinh viên có đồ
án, khoá luận tốt nghiệp bị điểm F, phải đăng ký làm
lại đồ án, khóa luận tốt nghiệp; hoặc phải đăng ký học thêm
một số học phần chuyên môn để thay thế, sao cho tổng số tín chỉ
của các học phần chuyên môn học thêm tương đương với số
tín chỉ của đồ án, khóa luận tốt nghiệp.
Điều 26. Thực tập cuối khoá
và điều kiện xét tốt nghiệp của một số ngành đào tạo
đặc thù
Đối với một số ngành đào
tạo đặc thù thuộc các lĩnh vực Nghệ thuật, Kiến trúc, y tế,
Thể dục - Thể thao, Hiệu trưởng quy định nội dung, hình thức thực tập cuối
khoá; hình thức chấm đồ án, khoá luận tốt nghiệp; điều
kiện xét và công nhận tốt nghiệp phù hợp với đặc điểm
các chương trình của trường.
Điều 27. Điều kiện xét
tốt nghiệp và công nhận tốt nghiệp
1. Những sinh viên có
đủ các điều kiện sau thì được trường xét và công
nhận tốt nghiệp:
a) Cho đến thời điểm xét
tốt nghiệp không bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc không
đang trong thời gian bị kỷ luật ở mức đình chỉ học tập;
b) Tích lũy đủ số học
phần quy định cho chương trình đào tạo: với khối lượng không
dưới 180 tín chỉ đối với khoá đại học 6 năm; 150 tín
chỉ đối với khoá đại học 5 năm; 120 tín chỉ đối với
khoá đại học 4 năm; 90 tín chỉ đối với khoá cao đẳng 3 năm;
60 tín chỉ đối với khoá cao đẳng 2 năm. Hiệu trưởng quy định cụ thể
khối lượng kiến thức tối thiểu cho từng chương trình được triển khai đào
tạo trong phạm vi trường mình;
c) Điểm trung bình chung
tích lũy của toàn khóa học đạt từ 2,00 trở lên;
d) Thỏa mãn một số yêu
cầu về kết quả học tập đối với nhóm học phần thuộc ngành đào
tạo chính do Hiệu trưởng quy định;
đ) Có chứng chỉ giáo
dục quốc phòng và giáo dục thể chất đối với các ngành
đào tạo không chuyên về quân sự và thể dục - thể
thao.
2. Sau mỗi học kỳ, Hội đồng xét
tốt nghiệp căn cứ các điều kiện công nhận tốt nghiệp quy định tại khoản
1 Điều này để lập danh sách những sinh viên đủ điều kiện tốt
nghiệp.
Hội đồng xét tốt nghiệp trường
do Hiệu trưởng hoặc Phó Hiệu trưởng được Hiệu trưởng uỷ quyền làm
Chủ tịch, trưởng phòng đào tạo làm Thư ký và
các thành viên là các trưởng khoa chuyên
môn, trưởng phòng công tác sinh viên.
3. Căn cứ đề nghị của Hội
đồng xét tốt nghiệp, Hiệu trưởng ký quyết định công nhận tốt
nghiệp cho những sinh viên đủ điều kiện tốt nghiệp.
Điều 28. Cấp bằng tốt nghiệp,
bảo lưu kết quả học tập, chuyển chương trình đào tạo và chuyển
loại hình đào tạo
1. Bằng tốt nghiệp đại học, cao
đẳng được cấp theo ngành đào tạo chính (đơn ngành hoặc
song ngành). Hạng tốt nghiệp được xác định theo điểm trung bình
chung tích lũy của toàn khoá học, như sau:
a) Loại xuất sắc: Điểm trung bình
chung tích lũy từ 3,60 đến 4,00;
b) Loại giỏi: Điểm trung bình
chung tích lũy từ 3,20 đến 3,59;
c) Loại khá: Điểm trung
bình chung tích lũy từ 2,50 đến 3,19;
d) Loại trung bình: Điểm
trung bình chung tích lũy từ 2,00 đến 2,49.
2. Hạng tốt nghiệp của những sinh
viên có kết quả học tập toàn khoá loại xuất sắc và
giỏi sẽ bị giảm đi một mức, nếu rơi vào một trong các trường hợp sau:
a) Có khối lượng của các
học phần phải thi lại vượt quá 5% so với tổng số tín chỉ quy định
cho toàn chương trình;
b) Đã bị kỷ luật từ mức cảnh
cáo trở lên trong thời gian học.
3. Kết quả học tập của sinh viên
phải được ghi vào bảng điểm theo từng học phần. Trong bảng điểm còn
phải ghi chuyên ngành (hướng chuyên sâu) hoặc ngành
phụ (nếu có).
4. Nếu kết quả học tập của
sinh viên thỏa mãn những quy định tại khoản 1 Điều 27 của Quy chế này
đối với một số chương trình đào tạo tương ứng với các ngành
đào tạo khác nhau, thì sinh viên được cấp các
bằng tốt nghiệp khác nhau tương ứng với các ngành đào
tạo đó.
5. Sinh viên còn nợ
chứng chỉ giáo dục quốc phòng và giáo dục thể chất,
nhưng đã hết thời gian tối đa được phép học, trong thời hạn 5 năm
tính từ ngày phải ngừng học, được trở về trường trả nợ để có
đủ điều kiện xét tốt nghiệp.
6. Sinh viên
không tốt nghiệp được cấp giấy chứng nhận về các học phần đã
học trong chương trình của trường. Những sinh viên này nếu có
nguyện vọng, được quyền làm đơn xin chuyển qua các chương trình
khác theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Quy chế này.
Chương V
XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 29. Xử
lý kỷ luật đối với sinh viên vi phạm các quy định về thi, kiểm
tra
1. Trong khi dự kiểm tra thường
xuyên, chuẩn bị tiểu luận, bài tập lớn, thi giữa học phần, thi kết
thúc học phần, chuẩn bị đồ án, khoá luận tốt nghiệp, nếu vi
phạm quy chế, sinh viên sẽ bị xử lý kỷ luật với từng học phần đã
vi phạm.
2. Sinh viên đi thi hộ hoặc
nhờ người khác thi hộ, đều bị kỷ luật ở mức đình chỉ học tập một năm
đối với trường hợp vi phạm lần thứ nhất và buộc thôi học đối với trường
hợp vi phạm lần thứ hai.
3. Trừ trường hợp như quy định tại khoản 2 của Điều này,
mức độ sai phạm và khung xử lý kỷ luật đối với sinh viên vi
phạm được thực hiện theo các quy định của Quy chế tuyển sinh đại học, cao
đẳng hệ chính quy.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
(đã ký)
Bành Tiến Long
>>Tải về Quy chế 43 <<
|